Măng tây giờ đây đã trở thành một loại thực phẩm quen thuộc đối với người Việt. Không chỉ được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon, măng tây còn là vị thuốc có nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh tật. Trong bài viết sau đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về 7 tác dụng chữa bệnh của cây măng tây và cách sử dụng.
Thông tin chung về cây măng tây
Măng tây có danh pháp khoa học là Asparagus officinalis. Đây là cây đa niên, được dùng làm rau và thuốc phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cây măng tây thuộc Họ Măng tây có nguồn gốc ở các nước Âu châu, Bắc Phi và Tây Á. Ngày nay măng tây được trồng nhiều quốc gia, và trở thành cây trồng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu kinh tế.
Về mặt sinh vật học, măng tây từng được xếp vào họ lily, giống với các loài Allium, hành và tỏi, nhưng họ Liliaceae đã được tách ra và các cây giống hành hiện thuộc họ Amaryllidaceae và asparagus thuộc họ Asparagaceae. Măng tây là cây dạng bụi, thân thảo, lá kim. Cây có hoa đơn tính màu vàng, quả màu đỏ vỏ hạt cứng, thích hợp vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ TB 25-33 độ . Tuổi thị tung bình của nó vào khoảng 25-30 năm. Giá trị kinh tế của nó có thể cho thu hoạch kéo dài liên tục từ 6 – 8 năm, thậm chí có thể đến 10 – 15 năm nếu chăm sóc đúng kỹ thuật. Măng tây là cách gọi của người Việt Nam dùng để phân biệt với măng ta (măng tre, măng le, măng trúc, mắng nứa…). Măng tây được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1970 và hiện được trồng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, trong đó các tỉnh phía bắc chiếm số lượng nhiều nhất. Thế giới có nhiều giống măng tây khác nhau như: Măng tây tím, măng tây trắng và măng tây xanh
Ngon măng non được dùng làm thực phẩm dinh dưỡng cao cấp, lấy cành lá làm kiểng, lấy măng thân rễ làm dược liệu, mỹ phẩm, trà thanh nhiệt, lấy phế liệu làm thức ăn gia súc.v..v. Măng tây có hàm lượng dinh dưỡng khá cao gồm: 83% nước + 17% chất khô; trong đó có 2,2% đạm protein, 1,2% đường glucid, 2,3% chất celluloze; o,6% tro; 21% các chất khoáng như: Kali, magiê, canxi, sắt, kẽm, selenium, đồng, phospho,… Ngoài ra, nó còn chứa nhiều loại vitamin quan trọng như vitamin K, C, A, B6, B2, B1và các chất khác…Chính vì những thành phần thiết yếu này nên măng tây được xem là cây giàu dược tính, có tác dụng tốt trong phòng trị đường tiêu hóa, gan, tiểu đường, thận, goutte, chống lão hóa, tăng cường sinh lực…
Tác dụng chữa bệnh của cây măng tây
+ Tốt cho hệ hô hấp:
Trong dân gian vẫn sử dụng bài thuốc từ tễ của măng tây để trị các chứng bệnh liên quan đến hệ hô hấp như: chữa ho, khản tiếng, đau cổ họng. Những bài thuốc này vừa dễ làm, an toàn thân thiện mà lại không gây ra các tác dụng phụ cho bệnh nhân.
+Tốt cho hệ thống đường ruột:
Măng tây là thực phẩm có chứa một loại carbohydrate có tên là inulin. Trên góc độ y sinh, chất giữ chức năng quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hệ thống ruột hoàn thành tốt chức năng. Các nhà khoa học cũng cho biết, Inulin cũng giúp cho sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi cho đường ruột như: Lactobacilli và Bifidobacteria. Thêm vào đó, do có nhiều chất xơ nên măng tây có tác dụng nhuận tràng. Những người bị bệnh đầy hơi, táo bón nên ăn măng tây để cải thiện.
+Tăng cường chức năng miễn dịch:
Các bác sĩ khuyên mỗi người nên bổ sung măng tây trong thực đơn vì chúng rất giàu dưỡng chất. Măng tây là nguồn giàu chất xơ và protein – hai dưỡng chất có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch. Những người mới ốm dạy, những người có thể trạng yếu cũng nên ăn măng tây để tăng cường sức khỏe, bồi bổ cơ thể.
+Chống viêm:
Các giáo sư của đại học Tokio Nhật Bản cho biết, ngọn măng tây có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2. Các giáo sư này đã và đang sử dụng măng tây vào việc chữa bệnh viêm bàng quang, ngừa sỏi thận, mật…. dựa trên hợp chất chống oxy hóa có trong măng tây.
+Tốt cho tim mạch:
Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết, măng tây rất giàu potassium (kali) nên có tác dụng giúp điều hòa huyết áp rất tốt. Bên cạnh đó, nó cũng chứa nhiều folate nên có thể giúp tim khỏe mạnh. Ngoài ra, trong ngọn măng tây còn chứa rất nhiều chất xơ nên có chức năng tiêu huỷ các cholesterol gây phiền nhiễu có trong máu. Chính vì thế, những người bị bệnh tim mạch, thừa cần, gan nhiễm máu nên nhanh chóng bổ sung thực phẩm này vào bừa ăn của mình.
+Ngăn ngừa lão hóa:
Các chuyên gia làm đẹp khẳng định, măng tây có chứa một chất chống oxy hóa gọi là glutathione. Chất này có tác dụng bảo vệ da trước tác hại gây ra từ ánh nắng mặt trời, ngăn chặn quá trình lão hóa da ở phụ nữ trung niên. Do đó, nó là lựa chọn tốt dành cho chị em phụ nữ.
+Ngăn ngừa ung thư:
Các nhà khoa học của Anh đã tìm ra chất glutathione – một chất chống oxy hóa có khả năng phòng ngừa và điều trị bệnh ung thư – có rất nhiều trong măng tây. Cách dùng rất đơn giản, bạn có thể cho măng đã luộc chín vảo máy xay, xay cho nhuyễn rồi để tủ lạnh. Mỗi ngày cho bệnh nhân uống hai lẩn vào Sáng và Tối, mỗi lẩn 4 muỗng ăn đầy. Nước uống này có công hiệu rất lớn trong việc làm giảm các khối u và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Cách sử dụng măng tây đúng cách
+ Để giữ cho măng tây luôn được giòn và xanh, sau khi hấp, luộc bạn nên vớt măng cho vào ngăn mát tủ lạnh, hoăc có thể cho vào nước có vài viên đá lạnh, sau đó vớt ra để ráo.
+ Không nấu măng tây trong nồi bằng sắt. Đơn giản là vì măng tây phản ứng với sắt làm đổi màu măng tây và nồi sắt. Bạn nên chọn nồi bằng nhôm hoặc innoc.
+ Khi chế biến, nên vặn lửa to và nấu thật nhanh, không để măng chín quá sẽ làm măng bớt giòn và mất hết hương vị thơm ngon.
Trên đây là những thông tin liên quan đến 7 tác dụng chữa bệnh của cây măng tây và cách sử dụng đúng cách và hiệu quả nhất. Hi vọng những chia sẻ này sẽ giúp có thêm những kiến thức để chăm sóc sức khỏe của mình và người thân tốt hơn.